tìm hiểu về nước Nhật
+2
Cherry Dang
sakura
6 posters
Trang 2 trong tổng số 2 trang
Trang 2 trong tổng số 2 trang • 1, 2
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Mai linh uyên bác thê!
nhìn mấy hộp cơm mà đến thèm
:P
nhìn mấy hộp cơm mà đến thèm
:P
TeSt- Tổ trưởng
- Tổng số bài gửi : 166
Đến từ : ÇlamÞ ¶-¶ải §ảñ
Registration date : 15/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
nhi`n ng0n qUa' :X
:..b[Ò]..:- Quản Trị viên
- Tổng số bài gửi : 790
Age : 28
Registration date : 15/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Mấy Con Động Zật Làm như Ăn Xin Chưa Được Ăn Cơm Bao h ý.Nhìn Là Thèm nhìn ...... CŨng thèm à
mR¯¶¯¡p £ak- Thư ký
- Tổng số bài gửi : 128
Age : 28
Đến từ : Nhà
Registration date : 16/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
b0n. ta0 a(n xjn the^' tho^y may` thj` ca0 quy' nho`
:..b[Ò]..:- Quản Trị viên
- Tổng số bài gửi : 790
Age : 28
Registration date : 15/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Cao Quý Vê Lờ
mR¯¶¯¡p £ak- Thư ký
- Tổng số bài gửi : 128
Age : 28
Đến từ : Nhà
Registration date : 16/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Part ....
Cách nói rút gọn của người Nhật
--------------------------------------------------------------------------------
Không giống như trong sách vở, trong cách nói thông thường, thân mật không ai dùng dewaarimasendeshita.... rất dài dòng. Vài câu thế này chắc mất thời gian lắm.
Mình có biết 1 vài cách nói giản lược vẫn dùng trong giao tiếp thường ngày của người Nhật.
たべられない -> たべら゠ ?ない ( taberannai)
みられなかった -> みらんだ ?かった ( mirannakatta)
わからない -> わかんだ ?い (wakannai)
nói chung có nhiều trường hợp tương tự như trên mà ra, ri, ru, re, ni, no chuyển thành n.
おくれてしまう -> おく゠ ?ちゃう (okurechau)
みてあげる -> みただ ?る (mitageru)
のんでしまった -> のんだ ?ゃった (nonjyatta)
teiru, teoku, teageru, teoide, teshimau chuyển thành teru, toku, tageru, toide, chau
およいでは -> およいじゃ (oyoijya)
ききはしない -> ききゃしなだ ? (kikyashinai)
tewa, dewa chuyển thành cha, jya
wa ( は) chuyển thành ya ( nhỏ )
やってみなければ -> やっだ ?みなけりゃ (yatteminakerya)
たべなければ -> ただ ?なきゃ (tabenakya)
kereba thành kya, kerya
ba thành ya ( nhỏ )
いそいでも -> いだ ?いだって (isoidatte)
いいからといっても -> いいだ ?らってったって(iikarattettatte)
to, temo, demo chuyển thành って , tatte, datte
Cách nói rút gọn của người Nhật
--------------------------------------------------------------------------------
Không giống như trong sách vở, trong cách nói thông thường, thân mật không ai dùng dewaarimasendeshita.... rất dài dòng. Vài câu thế này chắc mất thời gian lắm.
Mình có biết 1 vài cách nói giản lược vẫn dùng trong giao tiếp thường ngày của người Nhật.
たべられない -> たべら゠ ?ない ( taberannai)
みられなかった -> みらんだ ?かった ( mirannakatta)
わからない -> わかんだ ?い (wakannai)
nói chung có nhiều trường hợp tương tự như trên mà ra, ri, ru, re, ni, no chuyển thành n.
おくれてしまう -> おく゠ ?ちゃう (okurechau)
みてあげる -> みただ ?る (mitageru)
のんでしまった -> のんだ ?ゃった (nonjyatta)
teiru, teoku, teageru, teoide, teshimau chuyển thành teru, toku, tageru, toide, chau
およいでは -> およいじゃ (oyoijya)
ききはしない -> ききゃしなだ ? (kikyashinai)
tewa, dewa chuyển thành cha, jya
wa ( は) chuyển thành ya ( nhỏ )
やってみなければ -> やっだ ?みなけりゃ (yatteminakerya)
たべなければ -> ただ ?なきゃ (tabenakya)
kereba thành kya, kerya
ba thành ya ( nhỏ )
いそいでも -> いだ ?いだって (isoidatte)
いいからといっても -> いいだ ?らってったって(iikarattettatte)
to, temo, demo chuyển thành って , tatte, datte
Re: tìm hiểu về nước Nhật
komoshirenai là đã rút ngắn lắm rồi ...còn cái vụ kamo chưa nghe bao giờ :. Có lẽ bạn nghe ko kịp chứ ko bao giờ có vụ ii kamo.
tùy theo họ nhấn mạnh và tình huống thì darou và desyo được dùng cho phù hợp.
Ví dụ gần nhà mình có ông hàng xóm bị bệnh điên (mình biết là ổng bị bệnh điên), còn bạn thì thấy hành động của ông đó kì quặc và nghi nghi ổng bị bệnh, trong trường hợp đó thì mình sẽ nói "baka desyo". Còn nếu bạn thấy ổng bình thường nhưng mình biết ổng bị điên thì mình sẽ nói "baka darou"
hoặc là: Mình đang ở Japan, bạn ở VN và gọi cho mình, hỏi mình thời tiết bên đó lạnh lắm phải ko? thì mình trả lời là "samui darou". Còn khi bạn qua bên này rồi, bạn nói với mình là lạnh quá ha, lúc đó mình sẽ nói là "samui desyo"
p/s: mình ko biết dearou là gì, nhưng theo cách bạn so sánh mình nghĩ là bạn so sánh darou với desyo.
--------------------------------------------------------------------------------
tùy theo họ nhấn mạnh và tình huống thì darou và desyo được dùng cho phù hợp.
Ví dụ gần nhà mình có ông hàng xóm bị bệnh điên (mình biết là ổng bị bệnh điên), còn bạn thì thấy hành động của ông đó kì quặc và nghi nghi ổng bị bệnh, trong trường hợp đó thì mình sẽ nói "baka desyo". Còn nếu bạn thấy ổng bình thường nhưng mình biết ổng bị điên thì mình sẽ nói "baka darou"
hoặc là: Mình đang ở Japan, bạn ở VN và gọi cho mình, hỏi mình thời tiết bên đó lạnh lắm phải ko? thì mình trả lời là "samui darou". Còn khi bạn qua bên này rồi, bạn nói với mình là lạnh quá ha, lúc đó mình sẽ nói là "samui desyo"
p/s: mình ko biết dearou là gì, nhưng theo cách bạn so sánh mình nghĩ là bạn so sánh darou với desyo.
--------------------------------------------------------------------------------
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Bệnh tật, làm sao để nói đây
--------------------------------------------------------------------------------
Đây là 1 số bệnh thường gặp, đi bác sĩ Nhật họ hỏi đau ở đâu còn biết mà trả lời chứ nhỉ.
zutsuu đau đầu 腹痛
mune yake chứng ợ nóng 胸焼け
ha ga itai đau răng 歯が痛い
hakike buồn nôn 吐き気
norimono yoi say tàu xe 乗り物酔い
hinketsu thiếu máu ( gây chóng mặt ) 貧血
hanamizu chảy nước mũi 鼻水
kafunshoo dị ứng phấn hoa 花粉症
netsu sốt 熱
kaze cảm lạnh 〠 ? カゼ
bempi táo bón 㠠?? 便秘
shouka furyoo bội thực 〠 ? 消化不良
geri tiêu chảy 〠 ? 下痢
seki ho せき
yootsuu đau lưng 腰痛
seeri tsuu bệnh con gái 生理通
mushi sasare côn trùng cắn 虫刺され
kayumi ghẻ かゆみ
kiri kizu đứt tay ( do cắt phải ) 切り傷
suri kizu trầy xước 擦り傷
yakedo bỏng やけど
hiyake no itami cháy nắng 日焼けの痛み
kata kori đau vai 肩こり
uchimi thâm tím 打ち身
kinniku tsuu đau bắp, mỏi bắp 筋肉痛
nenza trật xương, bong gân 捻挫
--------------------------------------------------------------------------------
Đây là 1 số bệnh thường gặp, đi bác sĩ Nhật họ hỏi đau ở đâu còn biết mà trả lời chứ nhỉ.
zutsuu đau đầu 腹痛
mune yake chứng ợ nóng 胸焼け
ha ga itai đau răng 歯が痛い
hakike buồn nôn 吐き気
norimono yoi say tàu xe 乗り物酔い
hinketsu thiếu máu ( gây chóng mặt ) 貧血
hanamizu chảy nước mũi 鼻水
kafunshoo dị ứng phấn hoa 花粉症
netsu sốt 熱
kaze cảm lạnh 〠 ? カゼ
bempi táo bón 㠠?? 便秘
shouka furyoo bội thực 〠 ? 消化不良
geri tiêu chảy 〠 ? 下痢
seki ho せき
yootsuu đau lưng 腰痛
seeri tsuu bệnh con gái 生理通
mushi sasare côn trùng cắn 虫刺され
kayumi ghẻ かゆみ
kiri kizu đứt tay ( do cắt phải ) 切り傷
suri kizu trầy xước 擦り傷
yakedo bỏng やけど
hiyake no itami cháy nắng 日焼けの痛み
kata kori đau vai 肩こり
uchimi thâm tím 打ち身
kinniku tsuu đau bắp, mỏi bắp 筋肉痛
nenza trật xương, bong gân 捻挫
Re: tìm hiểu về nước Nhật
tjp chui? ba^y. tjp ma^t' day. tjp hu* do^n' qUa' :evil:
:..b[Ò]..:- Quản Trị viên
- Tổng số bài gửi : 790
Age : 28
Registration date : 15/05/2008
Re: tìm hiểu về nước Nhật
Còn đây là 1 vài thông tin về sự ra đời và phát triển của các hệ chữ trong tiếng Nhật, tui tìm đc ở VYSA, thấy khá hay nên đem lên cho các bạn coi .Nhưng có hơi khó hiểu chút chút, các bạn coi hay ko cũng đc , nhưng tốt nhất nên coi ^^.
NGUỒN GỐC HIRAGANA VÀ KATAKANA
Để viết chữ thuận tiện hơn, Vạn Diệp giả danh được giản hóa thành Hiragana 平假名 (Bình giả danh) và Katakana 片假名 (Phiến giả danh). Ngay tên gọi đã gợi ra ý nghĩa, chữ bình 平 (hira) ngụ ý dễ dàng tiện lợi, và chữ phiến 片 (kata) ngụ ý bất toàn. Cho nên Phiến giả danh là Vạn Diệp giả danh chưa hoàn chỉnh. Cả hai Hiragana và Katakana đã trải qua nhiều lần chỉnh lý mới được chuẩn mực như hiện nay. Trần Triết Xán 陳哲燦 viết rằng: Cát Bị Chân Bị 吉備真備 tạo Phiến giả danh (Katakana) từ chữ Khải 楷 và nhà sư Không Hải 空海 tạo Bình giả danh (Hiragana) từ chữ Thảo 草. Cả hai đều là người Nhật, du học Trung Quốc vào đời Đường (618-907). (Trần Triết Xán, Trung Hoa Văn Hóa, tập 4, Đài Bắc, 1991, tr. 4)
Tuy nhiên còn có một thuyết khác về nguồn gốc của Hiragana. Suốt thời Bình An 平安 (Heian, 794-1185), triều đình và giới quý tộc rất hâm mộ văn chương chữ Hán. Một số nữ quý tộc bắt đầu sáng tác thi văn, bao gồm những đoản ca 短歌 (tanka) và các thể loại khác. Họ không thích lối chữ cứng cỏi của Vạn Diệp giả danh 萬葉假名(Man’yōgana). Vì thế họ chế tác một lối viết uyển chuyển như chữ Thảo, kiểu chữ này gọi là Nữ thủ 女手(Onnade) để chép các thi văn. Nó được xem là tiền thân của Hiragana. Còn Katakana - theo một thuyết khác - được chế tác vào thế kỷ IX đến thế kỷ X mới thành một hệ ghi âm hoàn chỉnh. Khác với Hiragana (là đi sau Kanji để biểu thị chức năng ngữ pháp), Katakana có thể dùng biệt lập.
Bên cạnh Hiragana và Katakana còn có Furigana (Chấn giả danh 振假名) tức là các chữ Kana nhỏ xíu đặt sát Kanji để ghi âm đọc của Kanji. Kể từ 1947, Quốc Hội Nhật chấp thuận không in kèm furigana bên cạnh Kanji trong các sách vở báo chí dành cho độc giả trung bình trở lên. Chỉ in kèm furigana bên cạnh các chữ Kanji hiếm gặp và trong các sách vở báo chí dành cho độc giả bình dân.
Nhật ngữ hiện đại dùng ba thể Kanji, Hiragana, và Katakana. Kanji dùng diễn đạt ý nghĩa cơ bản của từ. Hiragana dùng sau Kanji để tu bổ ý nghĩa và cho thuận theo ngữ pháp Nhật. Katakana chỉ dùng để phiên âm hoặc tạo các từ vay mượn của nước ngoài (ngoại lai ngữ 外來語: gairaigo).
Tháng 11 năm 1946 Bộ Giáo Dục Nhật đã đề nghị áp dụng 1850 chữ Hán (tức Kanji) cơ bản trong nhà trường và được Quốc Hội chấp nhận vào năm 1947.(3) Đến năm 1981 thì số Kanji này được điều chỉnh lại và một danh sách Kanji mới được công bố gọi là Thường dụng Hán tự biểu 常用漢字表 (Jōyō Kanji hyō) gồm 1945 chữ Hán thông dụng. Nếu so sánh Hanja của Triều Tiên với Kanji của Nhật, ta thấy Hanja còn bảo tồn Hán tự truyền thống của Trung Quốc. Các Hanja cho đến nay vẫn là phồn thể và hầu như không có biến thể hỗn loạn như Kanji của Nhật
NGUỒN GỐC HIRAGANA VÀ KATAKANA
Để viết chữ thuận tiện hơn, Vạn Diệp giả danh được giản hóa thành Hiragana 平假名 (Bình giả danh) và Katakana 片假名 (Phiến giả danh). Ngay tên gọi đã gợi ra ý nghĩa, chữ bình 平 (hira) ngụ ý dễ dàng tiện lợi, và chữ phiến 片 (kata) ngụ ý bất toàn. Cho nên Phiến giả danh là Vạn Diệp giả danh chưa hoàn chỉnh. Cả hai Hiragana và Katakana đã trải qua nhiều lần chỉnh lý mới được chuẩn mực như hiện nay. Trần Triết Xán 陳哲燦 viết rằng: Cát Bị Chân Bị 吉備真備 tạo Phiến giả danh (Katakana) từ chữ Khải 楷 và nhà sư Không Hải 空海 tạo Bình giả danh (Hiragana) từ chữ Thảo 草. Cả hai đều là người Nhật, du học Trung Quốc vào đời Đường (618-907). (Trần Triết Xán, Trung Hoa Văn Hóa, tập 4, Đài Bắc, 1991, tr. 4)
Tuy nhiên còn có một thuyết khác về nguồn gốc của Hiragana. Suốt thời Bình An 平安 (Heian, 794-1185), triều đình và giới quý tộc rất hâm mộ văn chương chữ Hán. Một số nữ quý tộc bắt đầu sáng tác thi văn, bao gồm những đoản ca 短歌 (tanka) và các thể loại khác. Họ không thích lối chữ cứng cỏi của Vạn Diệp giả danh 萬葉假名(Man’yōgana). Vì thế họ chế tác một lối viết uyển chuyển như chữ Thảo, kiểu chữ này gọi là Nữ thủ 女手(Onnade) để chép các thi văn. Nó được xem là tiền thân của Hiragana. Còn Katakana - theo một thuyết khác - được chế tác vào thế kỷ IX đến thế kỷ X mới thành một hệ ghi âm hoàn chỉnh. Khác với Hiragana (là đi sau Kanji để biểu thị chức năng ngữ pháp), Katakana có thể dùng biệt lập.
Bên cạnh Hiragana và Katakana còn có Furigana (Chấn giả danh 振假名) tức là các chữ Kana nhỏ xíu đặt sát Kanji để ghi âm đọc của Kanji. Kể từ 1947, Quốc Hội Nhật chấp thuận không in kèm furigana bên cạnh Kanji trong các sách vở báo chí dành cho độc giả trung bình trở lên. Chỉ in kèm furigana bên cạnh các chữ Kanji hiếm gặp và trong các sách vở báo chí dành cho độc giả bình dân.
Nhật ngữ hiện đại dùng ba thể Kanji, Hiragana, và Katakana. Kanji dùng diễn đạt ý nghĩa cơ bản của từ. Hiragana dùng sau Kanji để tu bổ ý nghĩa và cho thuận theo ngữ pháp Nhật. Katakana chỉ dùng để phiên âm hoặc tạo các từ vay mượn của nước ngoài (ngoại lai ngữ 外來語: gairaigo).
Tháng 11 năm 1946 Bộ Giáo Dục Nhật đã đề nghị áp dụng 1850 chữ Hán (tức Kanji) cơ bản trong nhà trường và được Quốc Hội chấp nhận vào năm 1947.(3) Đến năm 1981 thì số Kanji này được điều chỉnh lại và một danh sách Kanji mới được công bố gọi là Thường dụng Hán tự biểu 常用漢字表 (Jōyō Kanji hyō) gồm 1945 chữ Hán thông dụng. Nếu so sánh Hanja của Triều Tiên với Kanji của Nhật, ta thấy Hanja còn bảo tồn Hán tự truyền thống của Trung Quốc. Các Hanja cho đến nay vẫn là phồn thể và hầu như không có biến thể hỗn loạn như Kanji của Nhật
Trang 2 trong tổng số 2 trang • 1, 2
Trang 2 trong tổng số 2 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|